Hotline:0129.792.6923 dlxh@vwu.vn
Facebook: https://www.facebook.com/phunu.cantho

Một số quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động

15:28 - 24/11/2020

Bộ luật Lao động được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20-11-2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021. Bộ luật Lao động quy định chính sách, quản lý nhà nước về lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động (LLĐ), người sử dụng lao động (NSDLĐ) và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động…

NLĐ có quyền tự do lựa chọn nơi làm việc. Trong ảnh: NLĐ làm việc tại Công ty cổ phần thực phẩm Phạm Nghĩa. Ảnh: T.N

 Chính sách và quản lý nhà nước về lao động

Bộ luật Lao động năm 2019 quy định phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLÐ, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho NLÐ có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật Lao động đối với người làm việc không có quan hệ lao động. Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động cũng quy định chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho NLÐ; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho NLÐ; ưu đãi đối với NLÐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp CNH-HÐH đất nước; có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động; thúc đẩy NLÐ và NSDLÐ đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, NLÐ cao tuổi, lao động chưa thành niên.

Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động: phân biệt đối xử trong lao động; ngược đãi NLÐ, cưỡng bức lao động; quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật; sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt NLÐ hoặc để tuyển dụng NLÐ với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa NLÐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật; sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của NLĐ, NSDLĐ

NLÐ có các quyền: làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc; hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với NSDLÐ; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể; thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện NLÐ, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với NSDLÐ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của NSDLÐ; từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; đình công; các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh quyền lợi, NLÐ còn có các nghĩa vụ: thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLÐ; thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Quyền của NSDLÐ gồm: tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động; thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện NSDLÐ, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức đại diện NLÐ thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện NLÐ về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của NLÐ; đóng cửa tạm thời nơi làm việc và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, NSDLÐ có các nghĩa vụ: thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của NLÐ; thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với NLÐ và tổ chức đại diện NLÐ; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho NLÐ; thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc…

Theo  Báo Cần Thơ - HOÀNG YẾN (Tổng hợp)

Tin cùng chuyên mục

Đại hội đại biểu Phụ nữ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2021-2026
ĐHĐB Phụ nữ quận, huyện và đơn vị tương đương, nhiệm kỳ 2021– 2026
Hoạt động các cấp Hội
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp phụ nữ Cần Thơ
Đại hội đại biểu Phụ nữ TPCT, nhiệm kỳ 2016-2021
Hoạt động 8/3
Hoạt động 20/10

Các logo liên kết

Lượt truy cập

68339

Hôm nay:
3
Tháng này:
814
Tổng lượt truy cập:
68339